Số chính phương là một khái niệm quen thuộc trong toán học nhưng không phải ai cũng biết. Vậy số chính phương là gì? Cách nhận biết thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Siêu Thị Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn để cập nhật chi tiết nhé!
Số chính phương là gì
Số chính phương là số nguyên dương có thể biểu diễn dưới dạng tích của một số nguyên với chính nó. Chẳng hạn, số 4 là số chính phương (vì 4 = 2 x 2) và số 9 cũng là số chính phương (vì 9 = 3 x 3). Qua các ví dụ này, ta nhận thấy số chính phương luôn là kết quả của việc lấy một số nguyên nhân với chính nó.
Số chính phương là số bằng bình phương của một số nguyên
Số chính phương là số nguyên dương (hoặc không âm, nếu tính cả 0) có dạng n2 với n là số tự nhiên (bao gồm 0). Ví dụ: 0 (0²), 1 (1²), 4 (2²), 9 (3²),...
Một số là chính phương nếu căn bậc hai của nó là số nguyên. Ví dụ: Căn bậc 2 của 16 bằng 4 nên 16 là số chính phương.
Số chính phương có căn bậc hai nguyên
Khi phân tích ra thừa số nguyên tố, các số mũ của các thừa số nguyên tố đều chẵn. Ví dụ:
Số chính phương chỉ có thể kết thúc bằng các chữ số: 0, 1, 4, 5, 6, hoặc 9. Ví dụ: 25 (kết thúc bằng 5), 36 (kết thúc bằng 6). Ngược lại, số kết thúc bằng 2, 3, 7, 8 không bao giờ là số chính phương.
Một số chính phương có thể được biểu diễn là tổng của các số lẻ liên tiếp bắt đầu từ 1. Ví dụ:
Để nhận biết một số có phải là số chính phương hay không, bạn có thể áp dụng các cách sau:
Căn bậc hai của một số chính phương luôn là một số tự nhiên. Nếu một số có căn bậc hai là số tự nhiên thì số đó chính là một số chính phương.
Ví dụ:
Kiểm tra căn bậc hai để xác định số chính phương
Một đặc điểm của số chính phương là khi phân tích thành thừa số nguyên tố, mọi thừa số nguyên tố đều xuất hiện với số mũ chẵn. Nói cách khác, nếu một số được biểu diễn dưới dạng tích các thừa số nguyên tố mà mỗi thừa số đều lặp lại một số lần chẵn, thì đó là một số chính phương.
Ví dụ:
Trong hệ thập phân, số chính phương chỉ có thể kết thúc bằng một trong các chữ số sau: 0, 1, 4, 5, 6 hoặc 9. Điều này có nghĩa là nếu một số có chữ số tận cùng là 2, 3, 7 hoặc 8, thì chắc chắn không thể là số chính phương.
Ví dụ:
Dạng bài: Cho số n, kiểm tra xem số n có phải là số chính phương hay không.
Ví dụ: Kiểm tra xem 144 có phải là số chính phương không?
Cách giải:
Dạng bài: Tìm tất cả các số chính phương trong khoảng từ a đến b.
Ví dụ: Tìm tất cả các số chính phương trong khoảng từ 1 đến 100.
Cách giải:
Dạng bài: Chứng minh rằng số B = 4n4 + 4n3 + n² là số chính phương với mọi số nguyên dương n.
Cách giải:
Dạng bài: Tìm số tự nhiên n sao cho số sau là số chính phương: B = n^2 + 4n + 1.
Cách giải:
Vì số B là chính phương, ta đặt n² + 4n + 1 = b²
=> 4n² + 16n + 4 = 4b²
=> (4n² + 16n + 16) -16 + 4 = 4b²
=> (2n + 4)² - 4b² = 12
=> (2n + 4 + 2b) x (2n + 4 - 2b) = 12
Ta nhận thấy 2n + 4 + 2b > 2n + 4 - 2b, và đây đều những số nguyên dương. Tìm các cặp số tương ứng: (12,1), (6,2) và (4,3).
Xét đến từng trường hợp để tìm ra n và b. Cụ thể:
Nhưng n là số tự nhiên, nên chỉ có đáp án n = 0, b = 1 là thỏa mãn. Và n = 0, suy ra số chính phương B = 1.
Bài viết của Siêu Thị Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn đã giải đáp thắc mắc số chính phương là gì. Với đặc tính độc đáo là bình phương của các số tự nhiên, số chính phương đã trở thành nền tảng cho nhiều ứng dụng thực tiễn và bài toán hấp dẫn. Để đọc thêm nhiều bài viết hấp dẫn khác, đừng quên theo dõi chuyên mục kinh nghiệm mua sắm thường xuyên hơn nhé!
Tải app theo dõi thông tin đơn hàng và hàng ngàn voucher giảm giá dành cho bạn.