Bạn đang bắt đầu hành trình học tiếng Trung và cảm thấy choáng ngợp với hệ thống chữ Hán phức tạp? Đừng lo lắng, bài viết dưới đây của Siêu Thị Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bảng chữ cái tiếng Trung cũng như cách phát âm theo hệ thống Pinyin. Cùng theo dõi nhé!
Bảng chữ cái tiếng Trung cho người mới học
Tiếng Trung không có bảng chữ cái theo nghĩa truyền thống như bảng chữ cái Latin (A, B, C,...) trong tiếng Việt hay tiếng Anh. Thay vào đó, tiếng Trung sử dụng chữ Hán là hệ thống chữ viết biểu ý, mỗi ký tự biểu thị một âm tiết và mang một ý nghĩa riêng.
Tiếng Trung không có bảng chữ cái theo nghĩa truyền thống
Để hỗ trợ việc học và phát âm tiếng Trung, người ta sử dụng một hệ thống phiên âm gọi là Pinyin. Công cụ này giúp người học dùng bảng chữ cái Latin để ghi lại cách phát âm của các chữ Hán.
Khi nhắc đến bảng chữ cái tiếng Trung, người ta thường ám chỉ:
Vào đầu thế kỷ 20, trước nhu cầu hiện đại hóa đất nước và đưa tiếng Trung vươn ra thế giới, các nhà ngôn ngữ học Trung Quốc đã bắt đầu xây dựng hệ thống phiên âm Pinyin dựa trên bảng chữ cái Latinh quen thuộc. Đến năm 1958, Pinyin chính thức được công bố và nhanh chóng trở thành chuẩn mực về cách phát âm tiếng Trung.
Bảng chữ cái Pinyin chính thức công bố vào năm 1958
Không chỉ là công cụ phiên âm đơn thuần, bảng chữ cái tiếng Trung Pinyin đã trở thành nền tảng quan trọng giúp người học phát âm tiếng Trung một cách chuẩn xác ngay từ bước đầu tiên. Nhờ những ký hiệu phiên âm được thiết kế rõ ràng, Pinyin giúp người học dễ dàng hình dung và bắt chước theo cách phát âm chuẩn của người bản xứ.
Bảng chữ cái tiếng Trung giúp phát âm chuẩn xác hơn
Bên cạnh đó, Pinyin còn đóng vai trò là công cụ tra cứu hiệu quả. Với sự hỗ trợ của các từ điển điện tử và ứng dụng học tiếng Trung tích hợp phiên âm Pinyin, người học có thể nhanh chóng tìm kiếm từ vựng, cấu trúc ngữ pháp và cách sử dụng từ một cách chính xác và tiện lợi.
Bằng cách sử dụng các ký tự Latinh để ghi lại âm tiết, bảng chữ cái Pinyin giúp người học tiếp cận tiếng Trung một cách nhẹ nhàng trước khi chuyển sang học viết các ký tự phức tạp. Việc học viết Pinyin trước cũng tạo nền tảng vững chắc để người học nắm được cách đọc, cách phát âm, đồng thời hiểu rõ hơn về cấu trúc và thứ tự nét trong chữ Hán.
Gồm 21 phụ âm đầu được chia thành 6 nhóm dựa trên cách phát âm:
NHÓM | THANH MẪU | CÁCH PHÁT ÂM | VÍ DỤ |
---|---|---|---|
Nhóm âm hai môi và răng môi | b | Khi phát âm ta sẽ dùng hai môi khép chặt, sau đó hai môi bật mở nhanh để phát luồng hơi ra ngoài, không bật hơi. | 八 (bā) - tám |
p | Vị trí phát âm của âm này giống như âm “b”, luồng hơi bị lực ép đấy ra ngoài, thường được gọi là âm bật hơi. | 苹果 (píngguǒ) - táo | |
f | Khi phát âm, răng trên tiếp xúc với môi dưới, luống hơi ma sát thoát ra ngoài, đây còn được gọi là âm môi răng. | 风 (fēng) - gió | |
m | Khi phát âm, hai môi của chúng ta khép lại, ngạc và lưỡi hạ xuống, luồng không khí theo khoang mũi ra ngoài. | 妈妈 (māma) - mẹ | |
Nhóm âm đầu lưỡi | d | Khi phát âm, đầu lưỡi chạm răng trên, khoang miệng trữ hơi sau đó đầu lưỡi hạ thật nhanh để đẩy luồng hơi ra ngoài. | 大 (dà) – to |
t | Vị trí phát âm của âm này giống như âm “d”, tuy nhiên đây là âm bật hơi nên ta cần đẩy mạnh luồng hơi ra. | 他 (tā) – anh ấy | |
n | Khi phát âm, đầu lưỡi chạm vào lợi trên, ngạc mềm và lưỡi con hạ xuống, khoang mũi nở. | 女 (nǚ) – phụ nữ | |
l | Khi phát âm đầu lưỡi chạm vào lợi trên, so với âm “n” lùi về sau nhiều hơn, luồng hơi theo hai bên đầu lưỡi ra ngoài. | 路 (lù) – đường | |
Nhóm âm cuống lưỡi | g | Đây là âm không bật hơi, khi phát âm, phần cuống lưỡi nâng sát cao ngạc mềm, sau đó hạ nhanh phần cuống lưỡi xuống để hơi đi ra ngoài một cách nhanh chóng. | 狗 (gǒu) – chó |
k | Đây là âm bật hơi, khi phát âm, vị trí đặt âm cũng như âm “g”. Khi luồng hơi từ trong khoang miệng bật ra đột ngột, cần đưa hơi thật mạnh. | 课 (kè) – tiết học | |
h | Khi phát âm, cuống lưỡi tiếp cận với ngạc mềm, luồng hơi từ khoang ma sát đi ra. | 好 (hǎo) – tốt | |
Nhóm âm mặt lưỡi | j | Đây là âm không bật hơi. Khi phát âm, mặt lưỡi áp sát vào ngạc cứng, đầu lưỡi hạ xuống mặt sau răng dưới, luồng hơi từ khoảng giữa mặt lưỡi đi ra ngoài. | 家 (jiā) – nhà |
q | Đây là âm bật hơi, vị trí phát âm giống như âm “j”, tuy nhiên cần bật hơi mạnh ra ngoài. | 钱 (qián) – tiền | |
x | Khi phát âm mặt lưỡi trên gần với ngạc cứng, luồng hơi từ mặt lưỡi trên ma sát với ngạc cứng và đẩy mạnh ra ngoài. | 小 (xiǎo) – nhỏ | |
Nhóm âm đầu lưỡi sau | zh | Đây là âm không bật hơi. Khi phát âm, đầu lưỡi cong lên, chạm vào ngạc cứng, luồng hơi từ đầu và ngạc cứng mà bật ra ngoài. | 中 (zhōng) – trung |
ch | Vị trí đặt âm của âm này giống như âm “zh” nhưng cần bật hơi mạnh ra ngoài. | 吃 (chī) – ăn | |
sh | Khi phát âm đầu lưỡi sát với ngạc cứng, luồng hơi từ giữa lưỡi và ngạc cứng được đẩy ra ngoài. | 书 (shū) – sách | |
r | Vị trí phát âm của âm này giống âm “sh” nhưng là âm không rung. | 人 (rén) – người | |
Nhóm âm đầu lưỡi trước | z | Đây là âm không bật hơi, khi phát âm, đầu lưỡi thẳng, chạm sát vào mặt răng trên, sau đó đầu lưỡi hơi lùi lại để luồng hơi từ khoang miệng ra ngoài. | 子 (zi) – con |
c | Đây là âm bật hơi, vị trí đặt âm giống như “z” nhưng cần bật mạnh hơi ra ngoài | 草 (cǎo) – cỏ | |
s | Khi phát âm, đầu lưỡi tiếp cận sau răng cửa dưới, luồng hơi từ chỗ mặt lưỡi và răng trên ma sát ra ngoài. | 三 (sān) – ba |
VẬN MẪU | CÁCH PHÁT ÂM | ĐẶC ĐIỂM | VÍ DỤ |
---|---|---|---|
a (a) | Há mồm to và hạ thấp lưỡi | Nguyên âm dài, đọc không tròn môi và có cách phát âm gần giống với âm “a” trong Tiếng Việt. | mā (妈 - mẹ) |
o (o) | Rút lưỡi về phía sau, đặt gốc lưỡi ở vị trí giữa, hai môi tạo hình thành tròn và nhô ra ngoài một chút. | Nguyên âm dài và đọc tròn môi, phát âm gần tương tự với chữ “ô” trong tiếng Việt. | wǒ (我 - tôi) |
e (e) | Rút lưỡi về sau, nâng cao lưỡi đặt ở vị trí giữa và há mồm vừa đủ rộng | Nguyên âm dài và không tròn môi, có cách đọc khá giống “ơ” và “ưa” trong tiếng Việt. | lè (乐 - vui) |
i (i) | Để đầu lưỡi dính với răng dưới, mặt lưỡi phía dưới nâng sát ngạc cứng, hai môi để dẹp và bành rộng ra. | Nguyên âm dài và đọc không tròn môi, tương tự với cách phát âm “i” trong tiếng Việt. | mí (迷 - mê) |
u (u) | Nâng cao gốc lưỡi, rụt lưỡi về sau và tạo hình môi tròn, nhô ra phía trước | Nguyên âm dài và phát âm tròn môi, tương tự chữ “u” trong tiếng Việt. | shū (书 – sách) |
ü (ü) | Để đầu lưỡi dính răng dưới, mặt lưỡi phía dưới đặt sát ngạc cứng và để môi tròn, nhô về phía trước | Nguyên âm dài và đọc tròn môi, giống cách đọc của chữ “uy” trong tiếng Việt. | lǜ (绿 – xanh) |
VẬN MẪU | VÍ DỤ | VẬN MẪU | VÍ DỤ |
---|---|---|---|
ai (ai) | ài (爱 – yêu) | ua (ua) | guā (瓜 – dưa) |
ei (ei) | lèi (累 – mệt) | üe (üe) | yuè (月 – trăng) |
ao (ao) | dào (到 – đến) | ue (ue) | juédé (觉得 – cảm thấy) |
ou (ou) | gǒu (狗 – chó) | iao (iao) | miǎo (秒 – giây) |
uo (uo) | duò (多 – nhiều) | uai (uai) | guài (怪 – kỳ lạ) |
ia (ia) | jiā (家 – nhà) | iu (iu) | liù (六 – sáu) |
ie (ie) | jié (节 – lễ) |
VẬN MẪU | VÍ DỤ | VẬN MẪU | VÍ DỤ |
---|---|---|---|
an (an) | bàn (办 – làm) | ang (ang) | yáng (羊 – cừu) |
en (en) | fēn (分 – chia) | eng (eng) | Mèng (梦 – mơ) |
in (in) | xīn (心 – tim) | iang (iang) | liàng (量 – đo) |
un (un) | xún (寻 – tìm) | iong (iong) | qióng (穷 – nghèo) |
ün (ün) | xún (训 – đào tạo) | ing (ing) | qíng (情 – tình cảm) |
ian (ian) | tiān (天 – trời) | uang (uang) | guāng (光 – ánh sáng) |
uan (uan) | tuán (团 – đoàn) | ueng (ueng) | Wēng (翁 – ông già) |
üan (üan) | “yuán” (元 – nhân dân tệ | ong (ong) | Lóng (龙 – rồng) |
Tiếng Trung có 4 thanh điệu được đánh dấu bằng các ký hiệu trên nguyên âm:
THANH ĐIỆU | KÝ HIỆU | CÁCH ĐỌC | VÍ DỤ |
---|---|---|---|
Thanh 1 (阴平/yīnpíng/ âm bình) | ˉ | Đọc không dấu, âm kéo dài và đều đều. Âm kéo dài từ cao độ 5 sang 5. | mā (mā) |
Thanh 2 (阳平/yángpíng/ Dương bình) | ՛ | Đọc giống dấu sắc trong tiếng Việt, giọng điệu tăng dần từ thấp lên cao. Âm độ từ trung bình lên cao theo chiều 3 lên 5. | má (má) |
Thanh 3 (上声/shàngshēng/ Thượng thanh) | ˇ | Đọc gần giống với dấu hỏi, phát âm từ cao độ 2 (trung bình) xuống cao độ 1 (thấp) rồi lên cao độ 4 (vừa). Âm ngâm của nó rất đặc biệt khi được phát âm rõ ràng | mǎ (mǎ) |
Thanh 4 (去声 /qù shēng/ Khứ thanh) | ` | Đọc không dấu, giọng đẩy xuống và đọc dứt khoát với âm điệu từ cao nhất (cao độ 5) xuống thấp nhất (cao độ 1). | mà (mà) |
Một số âm tiết khi đứng trong từ hoặc cụm từ có thể không giữ nguyên thanh điệu gốc mà được đọc nhẹ và ngắn hơn bình thường. Những âm tiết này được gọi là thanh nhẹ, mang sắc thái mềm mại và thường không nhấn mạnh trong câu.
Ví dụ:
Hy vọng bài viết của Siêu Thị Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bảng chữ cái tiếng Trung và tầm quan trọng của hệ thống phiên âm Pinyin trong việc học tiếng Hoa. Với phương pháp học đúng và sự kiên trì, bạn hoàn toàn có thể nắm vững cách phát âm cũng như ghi nhớ các ký tự cơ bản. Chúc bạn sớm thành công trên hành trình chinh phục tiếng Trung của bản thân!
Tải app theo dõi thông tin đơn hàng và hàng ngàn voucher giảm giá dành cho bạn.