Định lý Talet là một trong những định lý quan trọng trong môn Toán học, đặc biệt là trong hình học phẳng. Được đặt theo tên nhà toán học cổ đại Hy Lạp Thales (Talet), định lý này không chỉ giúp giải các bài toán hình học mà còn có nhiều ứng dụng thực tiễn trong đời sống. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về định lý Talet, công thức, cách áp dụng định lý này theo chương trình giáo dục Việt Nam. Cùng Điện Máy - Nội Thất khám phá ngay nhé!
Định lý Talet
Định lý Talet được nhà toán học Thales xứ Miletus phát triển vào khoảng thế kỷ thứ 6 TCN và trở thành nền tảng cho nhiều bài toán hình học.
Định lý Talet phát biểu mối quan hệ tỉ lệ giữa các đoạn thẳng được tạo ra khi một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác cắt hai cạnh còn lại. Đây là một công cụ mạnh mẽ để tính toán độ dài các đoạn thẳng, chứng minh các đường thẳng song song và giải quyết nhiều vấn đề hình học phức tạp khác. Định lý này thường được học ở cấp trung học cơ sở và là nền tảng cho nhiều kiến thức hình học cao cấp hơn.
Trong hình học, định lý Talet có hai dạng chính: định lý Talet thuận và định lý Talet đảo, cùng với một hệ quả quan trọng mở rộng phạm vi ứng dụng của nó.
Phát biểu: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.
Giả thiết: Cho tam giác ABC. Kẻ đường thẳng DE song song với cạnh BC, cắt cạnh AB tại điểm D, cắt cạnh AC tại điểm E.
Định lý Talet cho hình tam giác
Kết luận: Ta có các tỉ lệ sau:
Chứng minh định lý Talet thuận: Để chứng minh định lý Talet thuận, có nhiều cách, nhưng phương pháp sử dụng diện tích là khá phổ biến và dễ hiểu.
Xét tam giác ABC, đường thẳng DE // BC (D thuộc AB, E thuộc AC).
Kẻ đường cao h từ C xuống đường thẳng AB, và đường cao k từ B xuống đường thẳng AC.
Kẻ đường cao EM từ E xuống AB và đường cao DN từ D xuống AC.
Ta có:
Diện tích tam giác ADE và tam giác BDE có chung đường cao EM hạ từ E xuống AB.
Do đó: S_ADE/S_BDE = AD/DB (1)
Tương tự, diện tích tam giác ADE (S_ADE) và tam giác CDE (S_CDE) có chung đường cao DN hạ từ D xuống AC.
Do đó: S_ADE/S_CDE = AE/EC (2)
Mặt khác, tam giác BDE và tam giác CDE có chung đáy DE. Vì DE // BC nên khoảng cách từ B đến DE bằng khoảng cách từ C đến DE. Điều này có nghĩa là hai tam giác này có cùng đường cao hạ từ B và C xuống DE.
Vậy: S_BDE = S_CDE (3)
Từ (1), (2) và (3), ta suy ra: AD/DB = AE/EC
Để chứng minh AD/AB = AE/AC, ta cộng 1 vào hai vế của tỉ lệ vừa chứng minh:
AD/DB + 1 = AE/EC + 1
(AD + DB)/DB = (AE + EC)/EC
AB/DB = AC/EC
Lấy nghịch đảo hai vế: DB/AB = EC/AC
Từ đó, ta cũng có thể suy ra AD/AB = AE/AC bằng cách thay DB = AB − AD và EC = AC − AE
Phát biểu: Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác và định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam giác.
Giả thiết: Cho tam giác ABC. Các điểm D thuộc AB, E thuộc AC sao cho AD/DB = AE/EC (hoặc AD/AB = AE/AC)
Kết luận: Đường thẳng DE song song với cạnh BC (DE // BC).
Chứng minh định lý Talet đảo: Để chứng minh định lý Talet đảo, ta thường sử dụng phương pháp phản chứng hoặc chứng minh trực tiếp bằng cách kẻ đường phụ.
Giả sử DE không song song với BC. Kẻ đường thẳng DX song song với BC (X thuộc AC).
Theo định lý Talet thuận, vì DX // BC nên ta có: AD/DB = AX/XC (1)
Theo giả thiết của định lý đảo, ta có: AD/DB = AE/EC (2)
Từ (1) và (2) suy ra: AX/XC = AE/EC
Cộng 1 vào hai vế: AX/XC + 1 = AE/EC + 1
(AX + XC)/XC = (AE + EC)/EC
AC/XC = AC/EC
Điều này chỉ xảy ra khi XC=EC, mà X và E đều nằm trên AC. Điều này chứng tỏ điểm X trùng với điểm E.
Vậy, đường thẳng DX trùng với đường thẳng DE, và vì DX // BC nên DE // BC. Định lý được chứng minh.
Phát biểu: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó tạo thành một tam giác mới có ba cạnh tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của tam giác đã cho.
Giả thiết: Cho tam giác ABC. Đường thẳng DE // BC (D thuộc AB, E thuộc AC).
Kết luận: Tam giác ADE đồng dạng với tam giác ABC. Từ đó suy ra các tỉ lệ: AD/AB = AE/DC = DE/BC
Hệ quả này rất quan trọng vì nó liên kết tỉ lệ các đoạn thẳng trên các cạnh với tỉ lệ của đoạn thẳng song song tạo ra. Nó là cơ sở cho khái niệm tam giác đồng dạng, một phần rất quan trọng trong hình học.
Định lý Talet không chỉ áp dụng cho tam giác mà còn có thể mở rộng cho hình thang.
Phát biểu: Trong một hình thang, một đường thẳng song song với hai đáy và cắt hai cạnh bên thì nó định ra trên hai cạnh bên đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.
Giả thiết: Cho hình thang ABCD với AB // CD. Một đường thẳng EF song song với AB (và CD), cắt AD tại E và BC tại F.
Định lý Talet cho hình thang
Kết luận: AE/ED = BF/FC
Chứng minh: Kẻ đường chéo AC cắt EF tại G.
Định lý Talet không chỉ là một trong những “viên gạch” đầu tiên xây dựng nên ngôi nhà hình học mà còn là minh chứng cho sự liên kết chặt chẽ giữa toán học và thế giới thực. Từ những bài toán cơ bản trong sách giáo khoa đến các ứng dụng phức tạp trong kỹ thuật, định lý này luôn giữ vai trò quan trọng, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ tỉ lệ trong không gian. Nắm vững định lý Talet là chìa khóa để mở cánh cửa khám phá nhiều kiến thức hình học thú vị và áp dụng chúng một cách hiệu quả vào cuộc sống.
Tải app theo dõi thông tin đơn hàng và hàng ngàn voucher giảm giá dành cho bạn.