0Giỏ hàng Khiếu nại 028.39505060 Hotline bán hàng 1900 2628 Tư vấn kỹ thuật 1900 2638
Danh mục sản phẩm

64 quẻ kinh dịch và ý nghĩa khái quát của từng quẻ

75
 

Kinh Dịch chứa đựng 64 quẻ đại diện cho quy luật biến đổi của vũ trụ. Mỗi quẻ không chỉ phản ánh trạng thái của vạn vật mà còn mang ý nghĩa sâu sắc, hướng dẫn con người trong việc dự đoán, giải quyết vấn đề và phát triển bản thân. Vậy 64 quẻ Kinh Dịch hình thành từ đâu, mang ý nghĩa gì và được ứng dụng ra sao trong đời sống? Hãy cùng khám phá chi tiết qua bài viết này!

64 quẻ kinh dịch

64 quẻ kinh dịch và ý nghĩa khái quát của từng quẻ

1. Nền tảng của 64 quẻ dịch

1.1 Thái Cực sinh ra Lưỡng Nghi (太極生兩儀)

Thế giới được khởi nguyên từ Vô cực, nhưng trong cõi hư vô ấy vốn đã chứa Thái cực (太極). Thái cực động tạo thành Dương, thái cực tĩnh tạo thành Âm, được gọi là Lưỡng Nghi (兩儀). Lưỡng Nghi chính là bắt nguồn cho mọi vật thể và sự kiện trong vũ trụ.

  • Âm (陰): Đại diện cho các yếu tố như nữ tính, tĩnh, lạnh, tối và tiêu cực.
  • Dương (陽): Đại diện cho các yếu tố nam tính, động, nóng, sáng và tích cực.

Thái cực sinh Lưỡng nghi 

Lưỡng nghi là hai thái cực âm - dương, khởi nguồn của mọi vật

Lưỡng Nghi được xem là nền tảng cơ bản cho sự tồn tại và biến đổi liên tục trong vũ trụ. Dù là hai cực đối lập nhau nhưng Âm và Dương không hề tách biệt mà luôn ở trong trạng thái tương hỗ, biến đổi lẫn nhau để duy trì sự cân bằng trong vũ trụ.

1.2 Lưỡng nghi biến hóa thành tứ tượng (兩儀生四象)

Từ sự tương tác và biến đổi giữa Âm và Dương, vũ trụ tiếp tục phát triển và hình thành Tứ Tượng (四象), đây là bốn trạng thái tiếp nối của Lưỡng Nghi. Tứ Tượng mô tả cách Âm và Dương phân hóa một cách tinh tế hơn, tạo nên những biến chuyển và trạng thái khác nhau trong chuỗi liên tục của sự biến đổi vũ trụ:

  • Khi thêm một vạch dương (—) lên trên vạch dương (—), được gọi là Thái dương.
  • Khi thêm một vạch âm (- -) lên trên vạch dương (—), được gọi là Thiếu dương.
  • Khi thêm một vạch âm (- -) lên trên vạch âm (- -), được gọi là Thái Âm.
  • Khi thêm một vạch dương (—) lên trên vạch âm (- -), được gọi là Thiếu Âm.

Lưỡng nghi biến hóa thành Tứ tượng

Tứ tượng là 4 trạng thái tiếp nối của Lưỡng nghi

TỨ TƯỢNGÝ NGHĨABIỂU THỊ
Thái Âm (太陰)Âm mạnh hoặc âm lớn. Tượng trưng cho cực điểm của tính âm.Hai vạch đứt: - - ; - -
Thiếu Âm (少陰)Âm yếu hoặc âm nhỏ. Đây là giai đoạn khởi đầu của tính âm.Một vạch đứt trên - -, một vạch liền dưới —
Thái Dương (太陽)Dương mạnh hoặc còn gọi là dương lớn. Đây là cực điểm của tính dương.Hai vạch liền: — ; — 
Thiếu Dương (少陽)Dương yếu hoặc dương nhỏ. Đại diện cho khởi điểm của tính dương.Một vạch liền trên —, một vạch đứt dưới: - -

1.3 Tứ tượng hình thành Bát quái (四象生八卦)

Từ Tứ Tượng, quá trình phân chia tiếp tục diễn ra và trở nên phức tạp hơn, dẫn đến sự hình thành của Bát Quái (八卦). Bát Quái bao gồm tám quẻ đơn, mỗi quẻ được tạo thành từ ba hào (nét). Mỗi hào có thể là hào dương (nét liền — ) hoặc hào âm (nét đứt - -). Tám quẻ đơn này bao gồm:

  • Càn (乾): ☰ (Thiên: Trời, tính dương mạnh mẽ, sáng tạo)
  • Đoài (兌): ☱ (Trạch: Đầm/hồ, tính âm vui vẻ)
  • Ly (離): ☲ (Hỏa: Lửa, tính dương sáng suốt)
  • Chấn (震): ☳ (Lôi: Sấm, tính dương, động, khởi đầu)
  • Tốn (巽): ☴ (Phong: Gió, tính âm, mềm dẻo, linh hoạt)
  • Khảm (坎): ☵ (Thủy: Nước, tính âm, hiểm nguy, sâu lắng)
  • Cấn (艮): ☶ (Sơn: Núi, tính âm, ngưng đọng, tĩnh lặng)
  • Khôn (坤): ☷ (Địa: Đất, tính âm, nuôi dưỡng, hiền lành)

Tứ tượng hình thành Bát quái 

Bát quái gồm 8 quẻ đơn

Sự sắp đặt tạo nên bát quái có một quy luật, đó là chồng lên quẻ theo thứ tự cứ một âm lại đến một dương như:

  • Trên Thái Dương nếu chồng lên một vạch dương là quẻ Càn ☰, còn chồng lên một vạch âm là quẻ Đoài ☱.
  • Trên Thiếu Âm nếu chồng lên một vạch dương tạo thành quẻ Ly ☲, nhưng khi chồng lên một vạch âm lại tạo thành quẻ Chấn ☳.
  • Trên Thiếu Dương chồng lên một vạch dương sẽ tạo thành quẻ Tốn ☴, nếu chồng lên một vạch âm thì thành quẻ Khảm ☵.
  • Trên thái âm nếu chồng lên một vạch dương thì thành quẻ Cấn ☶, chồng lên một vạch âm thì thành quẻ Khôn ☷.

Bát quái hay còn được xem là 8 cửa của vũ trụ, tượng trưng cho 8 yếu tố cơ bản hình thành nên sự sống. Mỗi quẻ đơn trong Bát đại diện cho một khía cạnh của vũ trụ, đồng thời biểu thị cho sự tương tác, biến đổi lẫn nhau.

1.4 Bát quái lay động thành Lục Thập Tứ Quái - 64 quẻ Kinh dịch (八卦生成六十四卦)

Khi hai quẻ đơn trong Bát quái kết hợp với nhau, chúng tạo thành 1 quẻ kép. Mỗi quẻ kép có sáu hào, gồm 3 hào dưới là nội quái (Hạ quái), 3 hào trên là ngoại quái (Thượng quái). 

Cấu trúc của quẻ kép Thủy Phong Tỉnh

Cấu trúc của quẻ Thủy Phong Tỉnh

Lần lượt chồng 8 lần bát quái lên mỗi quái, từ quái số 1 đến quái số 8. Trong quá trình này, mỗi quái (từ Càn đến Khôn) sẽ được dùng làm nội quái (quái bên dưới) và kết hợp với 8 quái khác để tạo thành các quái kép. Tổng cộng có 64 quẻ kép (64 quẻ Kinh Dịch), gồm 384 hào, tạo thành một hệ thống chi tiết, mô tả các trạng thái và tình huống khác nhau trong vũ trụ. Mỗi quẻ kép đều có tên riêng và có ý nghĩa về một khía cạnh cụ thể của sự biến đổi, tương tác trong vũ trụ.

2. 64 quẻ kinh dịch

Như được đề cập ở phần trên, 64 quẻ kinh dịch (quẻ kép) được tạo thành do 2 quẻ đơn kết hợp với nhau. Hiểu sâu hơn là 8 tượng đơn: Lý, Đức, Tính, Thần, Thời, Khí, Tình, Thanh, Sắc, Chất, Thể và Hình, kết hợp với nhau tạo thành 64 quái, phản ánh các khía cạnh của tạo hóa. 

64 quẻ Kinh Dịch được viết ra nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách ứng dụng, cũng như giải thích chi tiết từng quẻ. Nội dung giải thích sẽ liên quan đến các tình huống và vấn đề thường gặp trong cuộc sống, đồng thời cung cấp những lời bình luận tổng quan về mỗi quẻ.

Bảng 64 quẻ kinh dịch

Tổng hợp 64 quẻ kinh dịch

Chỉ với 64 quẻ, cổ nhân có thể tiên đoán vạn sự trong vũ trụ nhờ vào sự kết hợp linh hoạt của các yếu tố trong từng quẻ. Mỗi quẻ trong Dịch có 6 hào, mỗi hào đại diện cho một yếu tố cụ thể, có thể là hào tốt (như được trì thế, được nhật sinh, nguyệt sinh, nhật kiến, nguyệt kiến, hào động sinh) hoặc hào xấu (khắc chế). Sự kết hợp của các hào này tạo thành những ý nghĩa phong thủy sâu sắc, giúp lý giải các hiện tượng trong cuộc sống.

Ví dụ, khi hỏi về tình cảm, nếu yếu tố tình cảm trong quẻ là tốt, thì dù các yếu tố khác có xấu, vẫn được coi là một điềm báo tốt. Ngược lại, khi hỏi về tiền bạc, nếu thê tài (yếu tố liên quan đến tài chính) trong quẻ đẹp, thì tình cảm cũng có thể được dự đoán thuận lợi.

Đặc biệt đối với người nam, thê tài là yếu tố chủ yếu trong việc xét đoán về tiền bạc và tình duyên. Có thể giải thích rằng một người đàn ông có tài chính ổn định thì dễ dàng có một mối quan hệ tình cảm tốt đẹp. Tuy nhiên, nếu phụ mẫu (cha mẹ) xấu, thì dù thê tài đẹp cũng không có tác dụng, hoặc thê tài có thể khắc phụ mẫu, tức là nếu thê tài quá đẹp thì có thể gây ảnh hưởng không tốt đến quan hệ với cha mẹ (giống như trường hợp con trai lấy vợ bỏ bê cha mẹ).

Do đó, khi hai người hỏi về hai vấn đề khác nhau thì dù ra cùng một quẻ thì vẫn có thể xảy ra trường hợp một người có kết quả đẹp, một người có kết quả xấu. Đây chính là sự phong phú và sâu sắc của các quẻ Dịch, thể hiện tính linh hoạt và đa chiều trong việc giải thích cuộc sống và vận mệnh.

3. Ý nghĩa khái quát của từng quẻ (Thoái từ)

  • Thuần Càn (Quẻ 1): Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, lớn lên, toại chí, hóa thành. Nguyên Khang Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu.
  • Thuần Khôn (Quẻ 2): Thuận dã. Nhu thuận. Thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy, chiều theo, đạt thành. Nhu thuận lợi trinh chi tượng: biết chỗ có lợi mà nhờ. 
  • Thuỷ Lôi Truân (Quẻ 3): Nạn dã. Gian lao. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ, khó khăn, gian nan, vướng víu. Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.
  • Sơn Thuỷ Mông (Quẻ 4): Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch, âm mưu, gài bẫy, hư ảo, không biết. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt.
  • Thuỷ Thiên Nhu (Quẻ 5): Thuận dã. Tương hội. Chờ đợi vì hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, tụ hội, vui hội, cứu xét, chầu về, chờ thời. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp.
  • Thiên Thủy Tụng (Quẻ 6): Luận dã. Bất hòa. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: lớn nhỏ không hòa; không vừa ý, trái ý nhau, không hợp, bất ổn.
  • Địa Thuỷ Sư (Quẻ 7): Chúng dã. Chúng trợ. Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm tay nhau qua truông, nâng đỡ. Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng quần chúng ủng hộ nhau; chủ nhà, đứng đầu các ngành.
  • Thủy Địa Tỷ (Quẻ 8): Tư dã. Chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung; tuyển chọn, người thân, chiết xuất.
  • Phong Thiên Tiểu Súc (Quẻ 9): Tắc dã. Dị đồng. Lúc bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, súc oán, chứa mọi oán giận, có ý trái lại, không hòa hợp, nhỏ nhen. Cầm sắt bất điệu chi tượng: tiếng đàn không hòa điệu; khác lạ, đặc biệt, tiểu nhân, nhỏ, ít.
  • Thiên Trạch Lý (Quẻ 10): Lễ dã. Lộ hành. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn đường thái quá, hệ thống, pháp lý. Hổ lang đang đạo chi tượng: tượng hổ lang đón đường; lễ nghĩa, hợp lý, lý lẽ, lời nói, lên đường, xe cộ.
  • Địa Thiên Thái (Quẻ 11): Thông dã. Điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. Thiên địa hòa xướng chi tượng: tượng trời đất giao hòa; bằng nhau, huề, hiểu người biết mình, thông tin.
  • Thiên Địa Bĩ (Quẻ 12): Tắc dã. Gián cách. Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng. Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: trên dưới lôi thôi; chấm hết, không hiểu, không xong.
  • Thiên Hỏa Đồng Nhân (Quẻ 13): Thân dã. Thân thiện. Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người. Hiệp lực đồng tâm chi tượng: tượng cùng người hiệp lực; gần gũi, giống nhau, đồng tâm, một cặp.
  • Hỏa Thiên Đại Hữu (Quẻ 14): Khoan dã. Cả có. Thong dong, dung dưỡng nhiều, độ lượng rộng, có đức dầy, chiếu sáng lớn. Kim ngọc mãn đường chi tượng: vàng bạc đầy nhà; bạn hữu, số nhiều.
  • Địa Sơn Khiêm (Quẻ 15): Thoái dã. Cáo thoái. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, đóng cửa. Thượng hạ mông lung chi tượng: tượng trên dưới hoang mang, phía sau, thoái lưu.
  • Lôi Địa Dự (Quẻ 16): Duyệt dã. Thuận động. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: tượng trên dưới vui vẻ. Đã Đại hữu mà lại Khiêm thì tất nhiên là vui vẻ, sung sướng, cho nên sau quẻ Khiêm, tới quẻ Dự (vui, sướng).
  • Trạch Lôi Tùy (Quẻ 17): Thuận dã. Di động. Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chiều theo, đại thể chủ việc di động, thuyên chuyển như chiếc xe. Phản phúc bất định chi tượng: Không ở cố định bao giờ; việc còn chạy, đi. 
  • Sơn Phong Cổ (Quẻ 18): Sự dã. Sự biến. Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc lấy cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm. Âm hại tương liên chi tượng: điều hại cùng có liên hệ.
  • Địa Trạch Lâm (Quẻ 19): Đại dã. Bao quản. Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc cho dân vô bờ bến.
  • Phong Địa Quan (Quẻ 20): Quan dã. Quan sát. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. Vân bình tụ tán chi tượng: tượng bèo mây tan hợp.
  • Hỏa Lôi Phệ Hạp (Quẻ 21): Khiết dã. Cấn hợp. Cẩu hợp, bấu víu, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học hỏi). Ủy mị bất chấn chi tượng: tượng yếu đuối không chạy được.
  • Sơn Hỏa Bí (Quẻ 22): Sức dã. Quang minh. Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng. Quang minh thông đạt chi tượng: quang minh, sáng sủa, thấu suốt.
  • Sơn Địa Bác (Quẻ 23): Lạc dã. Tiêu điều. Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau.
  • Địa Lôi Phục (Quẻ 24): Phản dã. Tái hồi. Lại có, trở về, bên ngoài, phản phục. Sơn ngoại thanh sơn chi tượng: tượng ngoài núi lại còn có núi nữa.
  • Thiên Lôi Vô Vọng (Quẻ 25): Thiên tai dã. Xâm lấn. Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không quy củ, càn đại, chống đối, hứng chịu. Cương tự ngoại lai chi tượng: tượng kẻ mạnh từ ngoài đến.
  • Sơn Thiên Đại Súc (Quẻ 26): Tụ dã. Tích tụ. Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành. Đồng loại hoan hội chi tượng: đồng loại hội họp vui vẻ, cục bộ.
  • Sơn Lôi Di (Quẻ 27): Dưỡng dã. Dung dưỡng. Chăm lo, tu bổ, thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như trời nuôi muôn vật, thánh nhân nuôi người. Phi long nhập uyên chi tượng: rồng vào vực nghỉ ngơi.
  • Trạch Phong Đại Quá (Quẻ 28): Họa dã. Cả quá. Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.
  • Thuần Khảm (Quẻ 29): Hãm dã. Hãm hiểm. Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kìm hãm, thắng. Khổ tận cam lai chi tượng: tượng hết khổ mới đến sướng.
  • Thuần Ly (Quẻ 30): Lệ dã. Sáng chói. Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài. Môn hộ bất ninh chi tượng: tượng nhà cửa không yên.
  • Trạch Sơn Hàm (Quẻ 31): Cảm dã. Thụ cảm. Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến, nghe thấy, xúc động. Nam nữ giao cảm chi tượng: tượng nam nữ có tình ý, tình yêu.
  • Lôi Phong Hằng (Quẻ 32): Cửu dã. Trường cửu. Lâu dài, chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ.
  • Thiên Sơn Độn (Quẻ 33): Thoái dã. Ẩn trá. Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt thấy cái lưng. Báo ẩn nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi nam.
  • Lôi Thiên Đại Tráng (Quẻ 34): Chí dã. Tự cường. Ý chí riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường. Phượng tập đăng sơn chi tượng: tượng phượng đậu trên núi.
  • Hỏa Địa Tấn (Quẻ 35): Tiến dã. Hiển hiện. Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên đất, trưng bày. Long kiến trình tường chi tượng: tượng rồng hiện điềm lành.
  • Địa Hỏa Minh Di (Quẻ 36): Thương dã. Hại đau. Thương tích, bệnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị tổn thương. Kinh cức mãn đồ chi tượng: gai góc đầy đường.
  • Phong Hỏa Gia Nhân (Quẻ 37): Đồng dã. Nảy nở. Người nhà, gia đinh, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh sôi, khai thác mở mang thêm. Khai hoa kết tử chi tượng: trổ bông sinh trái, nẩy mầm.
  • Hỏa Trạch Khuê (Quẻ 38): Quai dã. Hỗ trợ. Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên. Hồ giả hổ oai chi tượng: con hồ (cáo) nhờ oai con hổ.
  • Thủy Sơn Kiển (Quẻ 39): Nạn dã. Trở ngại. Cản ngăn, chặn lại, chậm chạp, què, khó khăn. Bất năng tiến giả chi tượng: không năng đi.
  • Lôi Thủy Giải (Quẻ 40): Tán dã. Nơi nơi. Làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: tượng sấm động mưa bay.
  • Sơn Trạch Tổn (Quẻ 41): Thất dã. Tổn hại. Hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn.
  • Phong Lôi Ích (Quẻ 42): Ích dã. Tiến ích. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim hồng, chim hộc bay qua mây mù.
  • Trạch Thiên Quải (Quẻ 43): Quyết dã. Dứt khoát. Dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối. Ích chi cực tắc quyết chi tượng: lợi đã cùng ắt thôi.
  • Thiên phong cấu (Quẻ 44): Ngộ dã. Tương ngộ. Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng. Phong vân bất trắc chi tượng: gặp gỡ thình lình, ít khi.
  • Trạch Địa Tụy (Quẻ 45): Tụ dã. Trưng tập. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội.
  • Địa Phong Thăng (Quẻ 46): Tiến dã. Tiến thủ. Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà. Phù giao trực thượng chi tượng: chà đạp để ngoi lên trên.
  • Trạch Thủy Khốn (Quẻ 47): Nguy dã. Nguy lo. Cùng quẫn, bị người làm ác, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn. Thủ kỷ đãi thời chi tượng: tượng giữ mình đợi thời.
  • Thủy Phong Tỉnh (Quẻ 48): Tịnh dã. Trầm lặng. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng. Càn Khôn sát phối chi tượng: Trời Đất phối hợp lại.
  • Trạch Hỏa Cách (Quẻ 49): Cải dã. Cải biến. Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực trời xa thẳm.
  • Hỏa Phong Đỉnh (Quẻ 50): Định dã. Nung đúc. Đứng được, chậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn. Luyện dược thành đơn chi tượng: tượng luyện thuốc thành linh đan, có rèn luyện mới nên người. Kết hợp quẻ này vào cung vợ chồng là tốt, con cái mạnh khoẻ, gia đình yên ấm bền lâu.
  • Thuần Chấn (Quẻ 51): Động dã. Động dụng. Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh. Trùng trùng chấn kinh chi tượng: khắp cùng dấy động.
  • Thuần Cấn (Quẻ 52): Chỉ dã. Ngưng nghỉ. Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chỗ. Thủ cựu đợi thời chi tượng: giữ mức cũ đợi thời.
  • Phong Sơn Tiệm (Quẻ 53): Tiến dã. Tuần tự. Từ từ, thong thả đến, lần lần, bò tới, chậm chạp, nhai nhỏ nuốt vào. Phúc lộc đồng lâm chi tượng: phúc lộc cùng đến.
  • Lôi Trạch Quy Muội (Quẻ 54): Tai dã. Xôn xao. Tai nạn, rối ren, lôi thôi, nữ chi chung, gái lấy chồng. Ác quỷ vi sủng chi tượng: tượng ma quái làm rối.
  • Lôi Hỏa Phong (Quẻ 55): Thịnh dã. Hòa mỹ. Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức. Chí đồng đạo hợp chi tượng: tượng cùng đồng tâm hiệp lực.
  • Hỏa Sơn Lữ (Quẻ 56): Khách dã. Thứ yếu. Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang, ít người thân, không chính. Ỷ nhân tác giá chi tượng: nhờ người mai mối.
  • Thuần Tốn (Quẻ 57): Thuận dã. Thuận nhập. Theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong. Âm dương thăng giáng chi tượng: khí âm dương lên xuống giao hợp.
  • Thuần Đoài (Quẻ 58): Duyệt dã. Hiện đẹp. Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ. Hỉ dật mi tu chi tượng: tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí.
  • Phong Thủy Hoán (Quẻ 59): Tán dã. Ly tán. Lan ra tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao bớt. Thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng: tượng nước gặp gió thì phải tan, phải chạy.
  • Thủy Trạch Tiết (Quẻ 60): Chỉ dã. Giảm chế. Ngăn ngừa, tiết độ, kiềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn. Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước.
  • Phong Trạch Trung Phu (Quẻ 61): Tín dã. Trung thật. Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa.
  • Lôi Sơn Tiểu Quá (Quẻ 62): Quá dã. Bất túc. Thiểu lý, thiểu não, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực. Thượng hạ truân chuyên chi tượng: trên dưới gian nan, vất vả, buồn thảm.
  • Thủy Hỏa Ký Tế (Quẻ 63): Hợp dã. Hiện hợp. Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ. Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành.
  • Hỏa Thủy Vị Tế (Quẻ 64): Thất dã. Thất cách. Thất bát, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng. Ưu trung vọng hỷ chi tượng: tượng trong cái lo có cái mừng.

4. Ý nghĩa và ứng dụng của 64 quẻ Kinh Dịch

Mỗi quẻ trong Kinh Dịch đều mang một ý nghĩa sâu sắc và có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống như:

Ứng dụng trong phong thủy

Kinh Dịch thường được sử dụng trong phong thủy để dự đoán tương lai, đánh giá vận hạn và tìm giải pháp. Các quẻ mang lại lời khuyên về thời điểm tốt xấu, giúp người dùng có thể đưa ra những quyết định chính xác, hợp lý.

Ví dụ, quẻ Càn khuyên bạn nên tự tin, mạnh mẽ khi đối mặt với thử thách, trong khi quẻ Khôn lại nhắc nhở sự kiên nhẫn và cẩn thận khi gặp khó khăn.

Quản lý việc kinh doanh

Trong kinh doanh, 64 quẻ Kinh Dịch có thể giúp bạn hiểu về tình hình thị trường, đối tác, hay thậm chí là đánh giá cơ hội và thách thức. Các quẻ cũng có thể hướng dẫn cách bạn quản lý nhân sự, mở rộng quy mô doanh nghiệp hoặc dự đoán thời điểm thuận lợi cho việc đầu tư.

Quẻ kinh dịch ứng dụng trong kinh doanh

Quẻ kinh dịch có thể cho lời khuyên trong kinh doanh

Phát triển cá nhân

Kinh Dịch không chỉ dừng lại ở việc dự đoán vận mệnh, mà còn giúp mỗi người tự khám phá bản thân, học cách sống cân bằng giữa Âm và Dương. Bạn có thể sử dụng 64 quẻ như một công cụ để phân tích tình hình cá nhân, tìm hiểu về những giá trị cốt lõi và tìm ra con đường phát triển phù hợp với môi trường xung quanh.

Quẻ kinh dịch ứng dụng trong phát triển bản thân

Quẻ kinh dịch giúp hiểu bản thân mình hơn

Kết: Vừa rồi là thông tin về 64 quẻ kinh dịch mà Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn chia sẻ đến bạn. 64 quẻ kinh dịch được cho là có khả năng dự đoán tương lai, nhưng điều này chưa được chứng minh khoa học. Tính ứng nghiệm của quẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như sự tập trung của người gieo và mối duyên với bộ môn này. Quan trọng nhất, hãy áp dụng những bài học từ kinh dịch sao cho phù hợp với vị trí và hoàn cảnh của mình.

Mua hàng chính hãng, giá tốt, ghé Siêu Thị Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn

Nếu bạn đang tìm kiếm các sản phẩm máy lọc nước, nồi chiên không dầu, bếp điện từ - hồng ngoại… chính hãng với mức giá hợp lý, Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn là địa chỉ lý tưởng dành cho bạn. Tại đây, bạn có thể trải nghiệm trực tiếp các sản phẩm chất lượng cao với sự tư vấn nhiệt tình từ đội ngũ nhân viên và được hưởng nhiều chính sách, dịch vụ hỗ trợ khác. Đến với Siêu Thị Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn ngay hôm nay để sở hữu những sản phẩm chất lượng với giá cực hời!

Tham khảo thêm một số sản phẩm sale cực HOT, số lượng có hạn tại Siêu Thị Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn:

Trả góp 0%
Bếp từ âm đôi EHI7260BB
13-icon-giadung-44
68-Km icon-hot
13-khungqua-locnuocTOSHIBA-164530-5tr-proKM

Electrolux Bếp từ âm đôi EHI7260BB

Gọi 19002628 để được giảm thêm
Rẻ hơn: 6.990.000 đ
11.500.000đ -39%
Quà tặng trị giá 16.000.000đ

Hoàn tiền gấp đôi nếu đâu Rẻ hơn

Đánh giá 4/5 (2)

Gaabor Máy Sấy Tóc GHD-N1000D

Giá Kinh Hoàng Tại SHOP
299.000đ

Hoàn tiền gấp đôi nếu đâu Rẻ hơn

Đánh giá 4.8/5 (19)

Panasonic Máy Lọc Nước RO TK-CA811K-VN - Malaysia

Gọi 19002628 để được giảm thêm
Rẻ hơn: 7.390.000 đ
Quà tặng trị giá 11.000.000đ

Hoàn tiền gấp đôi nếu đâu Rẻ hơn

Đánh giá 4.5/5 (2)

Unie Máy Xay Đa Năng UMB02

Gọi 19002628 để được giảm thêm
Rẻ hơn: 259.000 đ
500.000đ -48%

Hoàn tiền gấp đôi nếu đâu Rẻ hơn

Đánh giá 5/5 (2)

Cuckoo Nồi Cơm Điện Tử CR-1050F 1.8 Lít, Đen Bạc

2.099.000 đ
2.390.000đ -12%
Quà tặng trị giá 11.000.000đ

Hoàn tiền gấp đôi nếu đâu Rẻ hơn

Đánh giá 4.5/5 (2)
Siêu Thị Điện Máy - Nội Thất Chợ Lớn

Tải app Dienmaycholon

Tải app theo dõi thông tin đơn hàng và hàng ngàn voucher giảm giá dành cho bạn.

banner-app
app_storeapp_store